Khi không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể dục và giảm cân, người bệnh đái tháo đường (hay tiểu đường) phải sử dụng thuốc để điều trị. Bên cạnh metformin, thuốc glimepiride cũng là một thuốc đường uống điều trị đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn. Vậy thuốc glimepiride được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của You
Med để tìm hiểu thêm thông tin về thuốc nhé!


1. Glimepiride là thuốc gì?

Thuốc glimepiride là một thuốc chống đái tháo đường týp 2 đường uống (không phụ thuộc insulin) nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ yếu của glimepiride là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin. Do đó, thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động (còn khả năng giải phóng insulin).

Bạn đang xem: Thuốc tiểu đường glimepiride

Thuốc glimepiride làm hạ đường huyết không chỉ ở người bệnh đái tháo đường mà còn ở người khỏe mạnh không đái tháo đường. Khi dùng dài ngày, thuốc còn tăng độ nhạy của mô ngoại vi với insulin và giảm sản xuất glucose ở gan, góp phần đáng kể vào tác dụng hạ glucose huyết. Glimepirid có tác dụng hiệp đồng với metformin hoặc insulin.

2. Chỉ định của thuốc Glimepiride

Thuốc glimepiride dùng đường uống điều trị đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn, khi không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể dục và giảm cân. Glimepiride không dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 1.

*
Thuốc Glimepiride 2 mg

3. Chống chỉ định của thuốc Glimepiride

Không sử dụng glimepiride trong các trường hợp:

Mẫn cảm với glimepiride hoặc với các thành phần của chế phẩm, với các sulfonylurê khác hoặc với các dẫn chất sulfamid;Nhiễm toan ceton do đái tháo đường;Hôn mê do đái tháo đường.Suy thận hoặc suy gan nặng (khuyến cáo dùng insulin).Đang bị nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.Người bệnh Đái tháo đường đang phụ thuộc insulin (đái tháo đường type 1).Trẻ dưới 18 tuổi.Người có thai, người cho con bú

Nếu có bất cứ thắc mắc nào khác về chống chỉ định của thuốc, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ.

4. Liều và cách dùng thuốc Glimepiride

4.1. Liều dùng

Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh. Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2:

Liều khởi đầu: 1 đến 2 mg, uống mỗi ngày một lần
Liều duy trì: Tăng từng bước 1 – 2 mg cứ sau 1 – 2 tuần dựa trên mức đáp ứng đường huyết
Liều tối đa: 6 mg mỗi ngày (theo Dược điển Việt Nam)

Liều thông thường cho người cao tuổi hoặc người bệnh đái tháo đường tuýp 2 có nguy cơ hạ đường huyết: bắt đầu với 1 mg uống mỗi ngày một lần; hiệu chỉnh từ từ và theo dõi chặt chẽ. Nếu sau khi uống 1 mg thuốc glimepiride mà đã hạ đường huyết thì có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập.

Trên đây chỉ là liều tham khảo. Việc dùng thuốc, liệu trình tăng liều thuốc, mục tiêu theo dõi, cũng như việc phải phối hợp với các thuốc trị tiểu đường khác (như metformin, insulin) rất phức tạp. Bạn hãy dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ và tái khám theo đúng hẹn để được theo dõi đường huyết chặt chẽ.

4.2. Cách dùng

Glimepiride thường được dùng mỗi ngày một lần với bữa sáng hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày, hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Nuốt viên thuốc nguyên vẹn với một ít nước.Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên trong quá trình sử dụng thuốc.Khi bỏ lỡ liều, bạn cần uống thuốc càng sớm càng tốt. Nếu thời điểm phát hiện quên liều đã gần thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Lưu ý, không dùng hai liều cùng một lúc.Tham khảo tất cả các hướng dẫn trên tờ hướng dẫn sử dụng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.

5. Lưu ý khi dùng thuốc Glimepiride

Trước khi dùng thuốc, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bệnh tim, gan, thận; hoặc thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD). Hỏi bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của thuốc glimepiride.Thuốc glimepiride chỉ là một phần bổ trợ của chương trình điều trị đái tháo đường týp 2. Bạn vẫn phải thực hiện chế độ ăn kiêng, tập thể dục, kiểm soát cân nặng và lượng đường trong máu cung các chăm sóc y tế đặc biệt khác. Cần thực hiện chặt chẽ theo hướng dẫn của bác sĩ.Khi được chuyển từ thuốc sulfonylurea có thời gian bán hủy dài khác sang glymepiride, theo dõi 1 đến 2 tuần để tránh tác dụng chồng chéo của thuốc.Lượng đường trong máu có thể bị ảnh hưởng bởi stress, bệnh tật, phẫu thuật, dùng thuốc quá liều, tập thể dục, hoạt động nặng kéo dài, uống rượu, bỏ bữa… Hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi thay đổi liều hoặc lịch dùng thuốc.Hạ đường huyết có thể xảy ra với những triệu chứng như rất đói, chóng mặt, cáu kỉnh, bối rối, lo lắng, run rẩy; phổ biến ở người cao tuổi, người suy thận, suy gan. Nhanh chóng xử trí bằng cách nạp nguồn đường có tác dụng nhanh (nước hoa quả, kẹo, bánh ngọt, nho khô, nước ngọt).Bác sĩ có thể kê một bộ tiêm glucagon dùng khi hạ đường huyết nghiêm trọng. Chắc chắn rằng gia đình hoặc bạn bè thân của bạn biết cách tiêm cho bạn khi khẩn cấp.
*
Thuốc Glimepiride

6. Tác dụng phụ của thuốc Glimepiride

Tác dụng phụ thường thấy nhất là hạ đường huyết. Ngoài ra, một số tác dụng phụ có thể gặp khác bao gồm:

Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.Rối loạn thị giác tạm thời khi bắt đầu dùng thuốc do sự thay đổi về mức glucose huyết.

Đến ngay trung tâm y tế gần nhất nếu bạn có các dấu hiệu của:

Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng (phát ban, khó thở, sưng tấy ở mặt hoặc cổ họng);Phản ứng da nghiêm trọng (sốt, bỏng mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím, phồng rộp).

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn nào bạn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thông thường các tác dụng phụ nhẹ sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nếu xảy ra quá nặng, phải hỏi ý kiến bác sĩ và ngừng thuốc.

7. Tương tác của thuốc Glimepiride với thuốc khác

Một số thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid, ví dụ:

Insulin và các thuốc chống đái tháo đường đường uống như metformin.Kháng sinh như ciprofloxacin; pefloxacin, cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng dài, tetracyclin.Các salicylat, acid para-aminosalicylic, một số thuốc kháng viêm không steroid.Các steroid đồng hóa và hormone sinh dục nam.Các thuốc chống đông coumarin.Các fibrat.Các chất ức chế enzym chuyển.Fluoxetin, các IMAO.Alopurinol, probenecid, sulfinpyrazon.Các chất ức chế thần kinh giao cảm.Miconazol, fluconazol…

Một số thuốc làm giảm tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid, ví dụ:

Estrogen và progestatif.Các loại thuốc lợi tiểu thải muối và lợi tiểu thiazid.Các thuốc giống hormone tuyến giáp, glucocorticoid.Adrenalin và các thuốc thần kinh giao cảm.Acid nicotinic (liều cao) và dẫn chất của acid nicotinic.Các loại thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn).Glucagon, barbituric và rifampicin.

Một số thuốc làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ glucose huyết không đoán trước:

Các thuốc kháng thụ thể histamin H2.Các thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin.

Glimepirid có thể ảnh hưởng tác dụng các thuốc chống đông máu coumarin.

Liệt kê cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…) và thực phẩm mà bạn bắt đầu, đang hoặc ngừng sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho dược sĩ, bác sĩ.

8. Nên tránh những gì khi dùng thuốc Glimepiride?

Tránh uống rượu. Rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của glimepirid một cách khó đoán trước.

Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc các chất liệu thuộc da. Glimepiride có thể khiến da dễ cháy nắng hơn. Mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng (SPF từ 30 trở lên) khi bạn ở ngoài trời.

*
Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi dùng thuốc Glimepiride

9. Quá liều và bỏ lỡ liều dùng thuốc

Quá liều thuốc glimepiride có thể gây hạ đường huyết, đe dọa tính mạng. Các triệu chứng: nhức đầu, mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da lạnh, chóng mặt; nhịp tim nhanh, huyết áp giảm, tức ngực, loạn nhịp; lo lắng, hồi hộp, bứt rứt; đói cồn cào, buồn nôn, nôn; buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói và cảm giác, liệt nhẹ, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Biểu hiện quá liều còn có thể là hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.

Có thể tới 24 giờ sau khi uống, triệu chứng mới xuất hiện. Trong trường hợp lỡ dùng thuốc quá liều chỉ định, bạn hãy báo ngay với bác sĩ và đến trung tâm y tế gần nhất để được xử lý nếu có vấn đề gì.

Xử trí trong trường hợp nhẹ: Hòa 20 – 30 g glucose hoặc đường vào một cốc nước, cho uống mỗi 15 phút và theo dõi đường huyết đến khi về giới hạn bình thường.

10. Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên phôi, thai và có thể gây quái thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng thuốc glimepiride cho người mang thai. Người đang dùng glimepiride mà có thai, báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang insulin và chỉnh liều insulin để giữ mức đường huyết bình thường.

Phụ nữ cho con bú:

Glimepiride vào được sữa mẹ. Chống chỉ định dùng glimepiride cho phụ nữ cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepiride thì phải ngừng cho con bú.

11. Bảo quản thuốc

Glimepiride được bảo quản ở nhiệt độ 15 – 35o
C trong bao bì kín, tránh ẩm, nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Để thuốc ở nơi tránh xa tầm với của trẻ em và vật nuôi. Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng.

Khi không kiểm soát được đường huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể dục và giảm cân, người bệnh đái tháo đường (hay tiểu đường) phải sử dụng thuốc để điều trị. Bên cạnh metformin, thuốc glimepiride cũng là một loại thuốc đường uống điều trị đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn.

Bài tiếp
Glucolye (Dextrose + Magnesium sulfate + Potassium chloride + Potassium phosphate monobasic + Sodium acetate + Sodium chloride + Zinc sulfate)Next
Thông tin chung của thuốc kết hợp Glimepiride + Metformin4. Ứng dụng lâm sàng:5. Cơ chế tác dụng của thuốc :6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
Thông tin chung của thuốc kết hợp Glimepiride + MetforminDưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Glimepiride + Metformin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Glimepiride + Metformin

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Dạng kết hợp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BD02.

Biệt dược gốc:

Thuốc Generic: Comiaryl , Perglim M, Orinase-Met 1.0

2. Dạng bào chế Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén Mỗi viên: Glimepirid 2mg hoặc 1mg, metformin hydrochlorid 500mg.

Thuốc tham khảo:

ORINASE-MET 1.0
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Glimepiride………………………….1 mg
Metformin………………………….500 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

*

3. Video by trunghocthuysan.edu.vn:

————————————————

► Kịch Bản: trunghocthuysan.edu.vn
Team

► Youtube: https://www.youtube.com/c/trunghocthuysan.edu.vn

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/trunghocthuysan.edu.vnvn/

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị đái tháo đường type 2 kết hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập thể dục:

Trong trường hợp điều trị đơn độc với glimepirid hoặc metformin không kiểm soát được đường huyết.

Thay thế cho việc sử dụng phối hợp rời từng thành phần glimepirid và metformin.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống, ngay trước hoặc trong bữa ăn. Nên uống nguyên viên thuốc với một cốc nước đầy.

Liều dùng:

Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân. Phải thường xuyên theo dõi nồng độ đường huyết của bệnh nhân để điều chỉnh liều cho phù hợp.

Liều tối đa hằng ngày không nên vượt quá 2 viên Glimepiride + Metformin 2mg/500mg, ngày hai lần.

Nếu bệnh nhân đang sử dụng phối hợp glimepirid và metformin ở dạng viên uống riêng biệt chuyển sang dùng Glimepiride + Metformin 2mg/500mg thì liều dùng Glimepiride + Metformin 2mg/500mg dựa trên liều glimepirid và metformin đang sử dụng.

Nên uống Glimepiride + Metformin 2mg/500mg một hoặc hai lần mỗi ngày.

Nếu quên uống thuốc, tiếp tục uống Glimepiride + Metformin 2mg/500mg trong bữa ăn kế tiếp, không nên uống liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với glimepirid, metformin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Đái tháo đường type 1, nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mạn tính (thể ceton mất bù), hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường.

Suy thận, bệnh lý cấp tính có nguy cơ gây suy thận: mất nước (tiêu chảy, nôn ói), sốt, nhiễm trùng nặng (như nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng huyết …).

Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính.

Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.

Phải tạm thời ngừng sử dụng Glimepiride + Metformin 2mg/500mg ở người chụp X quang có tiêm chất cản quang chứa iod vì chất này có thể ảnh hưởng cấp tính đến chức năng thận (48 giờ trước và sau khi chụp X quang).

Bệnh hô hấp nặng giảm oxy máu. Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính.

Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Cần áp dụng chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. Kiểm tra đường huyết và đường niệu đều đặn.

Bệnh nhân có thể bị cơn hạ đường huyết. Để tránh cơn hạ đường huyết, bệnh nhân phải nghiêm chỉnh tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, phải có chế độ ăn uống cân bằng-đều đặn, luyện tập thể dục vừa sức, uống thuốc đúng theo sự kê toa của bác sĩ.

Nếu có biểu hiện nôn mửa, đau bụng kèm theo vọp bẻ, khó chịu kèm mệt mỏi nặng xảy ra có thể là dấu hiệu của mất kiểm soát đường huyết nghiêm trọng, phải ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị biết.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Do nguy cơ hạ đường huyết và rối loạn thị giác thoáng qua khi sử dụng thuốc, phải thận trọng trong khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp rối loạn về tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng này xảy ra lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần một cách tự phát.

Hạ đường huyết. Rối loạn thị giác thoáng qua.

Ngứa, phát ban.

Hiếm khi xảy ra nhiễm toan lactic do tích lũy metformin ở người suy thận, suy gan, nghiện rượu và giảm oxy huyết. Tuy nhiên tình trạng này có tỷ lệ tử vong cao.

Rất hiếm: giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Glimepirid

Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepirid như: insulin, thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác, chloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, IMAO, thuốc chống viêm non-steroid, probenecid, thuốc kháng nấm (miconazol, fluconazol, ketoconazol), các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, rượu, tetracylin. Do đó cần phải giảm liều glimepirid khi phối hợp với một trong các loại thuốc trên.

Một số thuốc có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepirid như: các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin. Khi đó cần điều chỉnh tăng liều glimepirid.

Metformin hydroclorid

Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong máu mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận, do đó làm tăng tác dụng kiểm soát đường huyết của metformin.

Thuốc cationic được thải trừ qua ống thận có khả năng tương tác với metformin do cạnh tranh hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận như: amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, ranitidin, triamteren, trimethoprim, vancomycin. Cimetidin làm tăng nồng độ đỉnh của metformin trong máu (60%). Các trường hợp trên đều gây tích lũy metformin dẫn đến tăng độc tính của chất này. Nên tránh phối hợp.

4.9 Quá liều và xử trí:

Sau khi uống 85g metformin, không thấy hiện tượng hạ đường huyết mặc dù đã xảy ra tình trạng nhiễm toan lactic.

Quá liều glimepirid có thể dẫn đến hạ đường huyết quá mức, đôi khi đe dọa tính mạng.

Thông báo ngay cho bác sĩ khi nghi ngờ đã dùng thuốc quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Glimepirid

Glimepirid là một sulfamid hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm sulfonylurea được sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2.

Glimepirid tác động chủ yếu bằng cách kích thích các tế bào beta ở tuyến tụy giải phóng insulin. Hiệu lực này dựa trên sự cải thiện đáp ứng của tế bào beta đối với tác nhân kích thích sinh lý là glucose.

Ngoài ra glimepirid còn tăng cường tác động bình thường của insulin trên sự thu nạp glucose ở ngoại biên.

Metformin hydrochlorid

Metformin là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết insulin-thụ thể và tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và làm chậm hấp thu glucose ở ruột. Do đó, metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn. Ngoài ra, metformin còn có tác dụng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, làm giảm nguy cơ xơ vữa thành mạch ở người đái tháo đường type 2.

Cơ chế tác dụng:

Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.

Metformin là một Biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ Glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết Insulin vì thế không gây giảm đường huyết

Metformin tác động qua 3 cơ chế:

1) Giảm sản xuất Glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải Glucogen.

2) Tăng sự mẫn cảm Insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.

3) Giảm hấp thu Glucose ở ruột.

Metformin kích thích tổng hợp Glycogen nội bào.

Metformin tăng khả năng vận chuyển của tất cả các màng mang glucose.

Ở người nó tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động lên chuyển hóa lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong thời gian lâu hay trung bình.

Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol tỉ trọng thấp (LDL) và nồng độ Triglyceride.

5.2. Dược động học:

Glimepirid

Sau khi uống, glimepirid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của thuốc.

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó khử hydro thành chất chuyển hóa dạng bất hoạt.

Thuốc được đào thải qua thận và một phần qua mật chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa.

Metformin hydrochlorid

Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa do cơ chế bão hòa hấp thu, sinh khả dụng đạt khoảng 50-60%.

Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thời gian bán hủy khoảng 1,5-4,5 giờ.

Metformin được thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 90% thuốc ở dạng không chuyển hóa được bài xuất tại ống thận trong vòng 24 giờ đầu sau khi uống, 10% còn lại nằm trong mô được bài xuất chậm.

Ở người bình thường, hệ số thanh thải metformin khoảng 440 m
L/phút. Thông số này giảm ở người suy giảm chức năng thận và người già, do đó dễ dẫn đến nguy cơ tích lũy thuốc.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên trunghocthuysan.edu.vn chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên trunghocthuysan.edu.vn

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc.

Dược thư Quốc gia Việt Nam.

Xem thêm: Thời tiết tháng 3 ở hà nội, thời tiết tháng 3 trên cả nước thế nào

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.