Ho là một phản xạ nhằm tống các vật lạ, chất tiết, vi sinh vật… ra khỏi đường hô hấp để bảo vệ đường hô hấp. Ho được xem là cấp khi dưới 3 tuần, bán cấp 3-8 tuần, ho mạn tính khi kéo dài trên 8 tuần. Ho kéo dài thường do các nguyên nhân sau: Viêm mũi xoang , hen suyễn, trào ngược dạ dày thực quản , viêm phế quản mạn, dãn phế quản , Lao, bệnh phổi tăng eosinophil không do suyển ,ung thư phổi, thuốc hạ áp. Vì có khá nhiều nguyên nhân gây ho mạn tính, nên chúng ta cần đi khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để xác định đúng bệnh và điều trị phù hợp. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh tùy theo từng nguyên nhân thường là: công thức máu, X quang phổi, Đo chức năng hô hấp, nội soi dạ dày, CT ngực...

Bạn đang xem: Ho dai dẳng kéo dài

1. Viêm mũi xoang: Là nguyên nhân khá phổ biến của ho kéo dài

Triệu chứng: ho kéo dài thường do chảy nước mũi sau, sổ mũi, hay có cảm giác chất lỏng nhỏ giọt vào mặt sau cổ họng, một số trường hợp người bệnh không có cảm giác gì.

Xét nghiệm: chụp X Quang , hoặc CT có thể thấy dày thành các xoang, tuy nhiên không đặc hiệu.

2. Hen suyễn

Là nguyên nhân thứ hai gây ho kéo dài ở người lớn, và hàng đầu ở trẻ em.

Triệu chứng: ho do hen suyễn thường kèm với khó thở, khò khè từng cơn, đôi khi nó ho có thể biểu hiện duy nhất còn gọi là thể bệnh “hen suyển dạng ho”. Thường xuất hiện trên người hay có tiền căn dị ứng, hoặc gia đình có người bị hen suyễn.

Xét nghiệm chẩn đoán: Đo chức năng hô hấp

3. Trào ngược dạ dày thực quản:

Là nguyên nhân thường gặp thứ hai hoặc thứ ba của ho dai dẳng, xuất hiện khoảng 30-40 % bệnh nhân,

Triệu chứng gợi ý: hay ợ hơi, ợ nóng, hoặc cảm giác vị chua ở trong miệng. Tuy nhiên triệu chứng này vắng mặt trong hơn 40% bệnh nhân có ho là do trào ngược dạ dày thực quản.

Xét nghiệm: Đo nồng độ p
H 24 giờ, hoặc nội soi dà dày giúp gợi ý nguyên nhân. Có thể chẩn đoán xác định dựa vào bệnh nhân hết ho sau điều trị thử với thuốc kháng tiết acid dạ dày sau 2 tuần.

4. Viêm phế quản tăng eosinophil không do suyễn:

Là nguyên nhân ngày càng được công nhận gây ra ho mạn tính chiếm khoảng 20-25 % các nguyên nhân gây ho mạn tính. Bệnh nhân thường có tiền căn dị ứng.

Chẩn đoán dựa vào có tăng lượng eosinophil trong đàm >3 %, không ghi nhận tình trạng tắt nghẽn đường hô hấp. Đáp ứng với điều trị corticoid hít

5. Nhiễm trùng đường hô hấp:

Nguyên nhân gây ho kéo dài do nhiễm trùng ở nước ta thường do lao phổi.

Triệu chứng gợi ý : Ho khạc đàm trên 2 tuần, có thể kèm ho ra máu tươi hoặc đàm vướng máu có thể từ ít đến nhiều, gầy sút, kém ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, đau ngực,nặng sẽ gây khó thở.

Chẩn đoán bằng: chụp X quang phổi và xét nghiệm đàm.

Bệnh có tính lây lan và để lại nhiều di chứng nên cần được phát hiện và điều trị sớm.

6. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Triệu chứng : bệnh nhân thường có ho khạc đàm(màu trắng, nếu có nhiễm trùng đàm sẽ đổi màu) ít nhất một khoảng thời gian 3 tháng trong 2 năm liên tiếp, xảy ra ở người hút thuốc lá nhiều.

Xét nghiệm: X Quang phổi, đo chức năng hô hấp

7. Thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển: thường được sử dụng trong cho các bệnh nhân tăng huyết áp, hoặc bệnh lý tim mạch

Triệu chứng: ho khan là triệu chứng phổ biến chiếm đến 15% bệnh nhân điều trị bằng nhóm thuốc này. Xuất hiện sau 1 tuần điều trị, hoặc có khi sáu tháng sau khi điều trị

Ho sẽ chấm dứt sau ngưng thuốc một đến bốn ngày.

8. Dãn phế quản:

Chiếm khoảng 4% nguyên nhân ho kéo dài:

Triệu chứng : ho đàm mạn, có thể kèm ho ra máu, hoặc khó thở thường là hậu quả của tình trạng nhiễm trùng hô hấp mạn tính, từng nhiễm lao.

Chẩn đoán: X Quang, CT ngực

9. Ung thư phế quản:

Ho kéo dài chiếm khoảng 2% các trường hợp

Triệu chứng gợi ý: Ho mới xuất hiện hoặc thay đổi ở những người hút thuốc lá lâu năm, ho kéo dài trên một tháng sau ngưng hút thuốc lá, kèm ho ra máu

X nghiệm: X Quang phổi, CT ngực, nội soi phế quản sinh thiết

Kết luận

Ho kéo dài gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, Hầu hết các bệnh gây ra nó có thể điều trị được. Nên đi khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để sớm tìm nguyên nhân và điều trị thích hợp.

Ho là phản xạ bảo vệ cơ thể, xảy ra đột ngột và lập đi lập lại nhằm làm sạch đường thở khỏi bị ứ đọng các dịch tiết, các chất kích thích, vật lạ… Ho kéo dài có nhiều nguyên nhân và việc điều trị thường tùy thuộc vào thời gian xuất hiện triệu chứng.

Nguyên nhân và biến chứng của ho kéo dài

NGUYÊN NHÂN

Đối với ho cấp tính có thể có nguyên nhân hoàn toàn khác với ho mạn tính và trong ho mạn tính có đến 25% trường hợp có ít nhất 2 nguyên nhân gây ho trên cùng một người bệnh. Khi ho kéo dài trên 3 tuần được gọi là ho kéo dài.

Ho cấp tính (ho dưới 3 tuần): Nguyên nhân hay gặp nhất là cảm cúm, viêm xoang cấp, ho gà, đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm mũi dị ứng hay không do dị ứng…

Ho bán cấp (ho từ 3-8 tuần) thường do nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm xoang, hen phế quản…

Ho mạn tính (ho trên 8 tuần) có thể do những nguyên nhân như chảy dịch mũi sau, hen phế quản, trào ngược dạ dày thực quản, viêm phế quản mạn, dãn phế quản, dùng thuốc ức chế men chuyển điều trị tăng HA, lao phổi, ung thư phổi, hút thuốc lá…

*

BIẾN CHỨNG

Ho là triệu chứng có thể điều trị khỏi với tỷ lệ khá cao lên đến 85%. Tuy nhiên, đôi khi ho kéo dài có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng cho cơ thể.

Về toàn thân: Ho gây mất ngủ, mệt mỏi, biếng ăn, suy sụp tinh thần…

Đối với tai mũi họng: Ho gây kích thích, tổn thương thanh quản làm đổi giọng, co thắt thanh quản…

Đối với phổi: Ho gây vỡ phế nang, tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi…

Còn với tim mạch gây cơn tăng HA, vỡ mạch máu kết mạc mắt, niêm mạc mũi.

Riêng về tiêu hoá ho gây nôn ói, thoát vị bẹn, rốn…

Đặc biệt, với thần kinh ho sẽ gây chóng mặt, ngất, stress căng thẳng

Ngoài ra ho còn có thể dẫn đến sinh non, sa sinh dục, són đái, són phân. Ở người bị loãng xương nặng có thể gãy xương sườn, người đang dùng thuốc chống đông có thể bị tụ máu thành bụng…

*

Lưu ý khi dùng thuốc điều trị bệnh ho kéo dài

Ho chỉ là triệu chứng của một bệnh nên điều trị nguyên nhân gây ho kéo dài thì triệu chứng này sẽ biến mất.

Trong trường hợp ho cấp tính do cảm cúm, chỉ cần điều trị triệu chứng bệnh cũng dần dần tự khỏi. Tuy nhiên, khi ho nếu thấy có kèm theo bất kỳ một trong những triệu chứng sau, bạn cần đi khám bệnh. Đó là ho có đàm xanh, vàng hay nâu gỉ; ho ra máu; ho có mủ mùi hôi thối; ho có kèm theo đau ngực, ho có khò khè, khó thở, có triệu chứng phù 2 chân; ho thường tái đi tái lại vào ban đêm, sút cân đột ngột, sốt, vã mồ hôi; khản tiếng ở người ho mạn tính…

Để điều trị bệnh ho, bên cạnh việc chữa bệnh chính là nguyên nhân gây ho, đôi khi bác sĩ cũng dùng thuốc ho hay thuốc long đàm. Thuốc ho có tác dụng làm giảm ho, chỉ dùng trong trường hợp ho khan, kích thích gây khó chịu.

Trong trường hợp ho có đàm, bác sĩ sẽ dùng thuốc làm loãng đàm hay tan đàm. Tuy thuốc ho là loại dược phẩm được bán không cần toa nhưng việc sử dụng cần thận trọng và tuân thủ một số nguyên tắc sau: Thuốc ho không thể thay thế thuốc điều trị bệnh chính gây ho, trái lại có thể che lấp triệu chứng của bệnh. Vì vậy, chỉ dùng khi thật sự cần như ho nhiều làm khó chịu hay có nguy cơ gây biến chứng. Thận trọng khi dùng thuốc ho cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú, người già, lái xe hay vận hành máy móc. Với trẻ nhỏ, nên dùng muỗng lường có kèm theo chai thuốc để tránh việc dùng quá liều. Không nên cho trẻ vừa dùng thuốc ho vừa thuốc cảm vì 2 loại thuốc trên có thể chứa cùng hoạt chất có thể gây ngộ độc thuốc.

Thuốc ho chỉ dùng cho trường hợp ho khan, không dùng cho người ho có đàm và có triệu chứng suy hô hấp. Nên dùng liều thấp nhất có tác dụng và trong thời gian càng ngắn càng tốt để hạn chế tác dụng phụ của thuốc. Không dùng thuốc ho kết hợp thuốc long đàm vì đàm sẽ tiết nhiều hơn nhưng không ho khạc ra được. Không dùng thuốc ho quá 5 ngày, nếu còn tiếp tục ho đừng tự ý tăng liều, dùng thêm một loại thuốc ho khác hoặc đổi thuốc ho mà bạn cần đi khám bệnh.

Xem thêm: Điều Kiện Du Học Phần Lan - Du Học Phần Lan Cần Điều Kiện Gì

Không dùng thuốc tan đàm vào buổi tối. Thuốc làm loãng đàm và tan đàm không nên dùng vào buổi tối vì khi ngủ hoạt động của nhung mao ở niêm mạc phế quản sẽ giảm đi dễ gây ứ đọng đàm trong phổi.