Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe gắn máy
Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe ô tô

Giao thông đường bộ luôn là một vấn đề cần được quan tâm. Và mức phạt dành cho các phương tiện cũng luôn được đề cập đến. Vì thế, trong năm 2023 đã có những thay đổi đáng kể về các mức vi phạm giao thông, cụ thể là 12 điểm mới. Theo bộ luật mới cho biết thì mức phạt hành vi vi phạm đã tăng cao hơn so với nghị định trước đây, có điều còn tăng gần gấp đôi luật cũ. Vậy cụ thể là có sự thay đổi như thế nào? Bài viết sau chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về sự đổi mới về mức phạt này trong năm 2023.

Bạn đang xem: Mức phạt vi phạm giao thông mới nhất

Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe gắn máy

 Mức xử phạt vi phạm giao thông xe gắn máy 2023 được phổ biến đối với người điều khiển xe gắn máy gồm có các điều sau: 

Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng quy cách

Theo điểm k thuộc Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã nâng giá trị mức phạt lên đến 300.000 – 400.000 đồng so với mức phạt cũ là 200.000 – 300.000 đồng tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Quy định này được áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô hay xe gắn máy (thậm chí kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự như xe mô tô và cả các loại xe tương tự như xe gắn máy:

Không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng theo quy cách khi điều khiển phương tiện, xe cộ tham gia giao thông trên đường bộ.

Chở người ngồi trên xe mà không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy hoặc đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy không cài quai đúng quy cách, trừ những trường hợp như chở người bị bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi hay tiến hành áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

*
Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe gắn máy

Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông

Theo đó, mức phạt vi phạm giao thông này được áp dụng cho các trường hợp mà người điều khiển xe mô tô hay xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đang điều khiển xe mà có hành vi sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh( tai nghe), trừ các thiết bị hỗ trợ thính giác ( trợ thính).

Không chấp hành tuân thủ tín hiệu giao thông khi tham gia giao thông

Theo điểm g Khoản 34 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người tham gia điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự như xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy mà không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc thậm chí người kiểm soát giao thông sẽ bị nhận mức phạt cho hành vi đó từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.


Vi phạm các điều kiện về Giấy phép lái xe khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông

Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã quy định về mức phạt cho hành vi vi phạm này như sau:

– Phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự như xe mô tô mà có thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây như là:

Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe mà không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận, hay Giấy phép lái xe bị tẩy, xoá.

Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước, quốc gia tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ loại Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau của giấy không trùng với số phôi đã được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

– Phạt tiền với mức phạt từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, hay xe mô tô ba bánh đã thực hiện một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây như:

Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp, tương thích với loại xe mà người điều khiển đang điều khiển.

Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận, Giấy phép lái xe bị tẩy, xoá.

Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ loại Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Sử dụng Giấy phép lái xe không có tính hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau giấy không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý về Giấy phép lái xe).

Có thể bạn quan tâm: Lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông được xử phạt như thế nào?

Vi phạm quy định về Giấy phép đăng ký xe

Theo điểm m Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã tiến hành nâng mức phạt trước đây từ 300.000 đồng – 400.000 đồng lên đến từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng và được áp dụng cho các trường hợp sau như:

Điều khiển xe, phương tiện giao thông mà không có Giấy đăng ký xe theo quy định pháp luật hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết thời hạn sử dụng.

Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy hoặc xóa; Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng với số khung, số máy của xe, phương tiện hoặc không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.

Điều khiển xe nhưng xe không gắn biển số (trường hợp đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); hay gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số mà không do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.

*
Sử dụng bằng lái xe quá hạn bị phạt

Điều khiển xe đi quá tốc độ

Theo Điểm g của Khoản 34 Điều 2 thuộc Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự như xe mô tô và các loại xe tương tự như xe gắn máy sẽ nhận được mức phạt tuỳ thuộc vào các trường hợp vi phạm sau:


Điều khiển xe, phương tiện chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h: phạt từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.

Điều khiển xe, phương tiện chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.

Mức phạt vi phạm giao thông 2023 đối với người điều khiển xe ô tô

Mức xử phạt về hành vi vi phạm giao thông ở xe ô tô phổ biến gồm có các xử phạt sau: 

Sử dụng thiết bị di động khi tham gia giao thông

 Đối với người( chủ thể) tham gia điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự như xe ô tô, nếu dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang tham gia điều khiển xe chạy trên đường phạt mức phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (căn cứ theo điểm d Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt này so với mức phạt cũ cao hơn 1 triệu đồng, cụ thể là so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Lỗi về việc không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông

Theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 thuộc Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc cả người kiểm soát về giao thông sẽ phải nhận mức phạt với giá phạt mới lên đến từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự như xe ô tô nếu đi vào khu vực cấm, những đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển đó sẽ phải nhận mức phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng. Mức phạt về hành vi vi phạm giao thông này đã được quy định trong Điểm d Khoản 34 Điều 2 thuộc Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Vi phạm về quy định về Giấy phép lái xe

Theo khoản 11 Điều 2 thuộc Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã đưa ra những quy định mới về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự như xe ô tô nếu vi phạm điều kiện về giấy phép lái xe được công bố như sau:

– Tiến hành phạt tiền với mức phạt từ 5.000.000 đồng – 7.000.000 đồng đối với những người điều khiển xe ô tô, các loại máy kéo và các loại xe tương tự như xe ô tô nếu vi phạm một trong các hành vi giao thông sau đây như:

Có Giấy phép lái xe nhưng giấy phép đã hết thời hạn sử dụng dưới 03 tháng.

Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ loại Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

*
Vi phạm quy định về giấy phép lái xe

Sử dụng Giấy phép lái xe nhưng không đảm bảo tính hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau giấy không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin về quản lý Giấy phép lái xe).

– Phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại máy kéo và các loại xe tương tự như xe ô tô nếu vi phạm một trong các hành vi giao thông sau đây như là:


Có Giấy phép lái xe nhưng được không phù hợp với loại xe mà người tham gia giao thông đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng giấy phép đã hết thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;

Không có Giấy phép lái xe hoặc là sử dụng Giấy phép lái xe không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy hoặc sử dụng Giấy phép lái xe đã bị tẩy hay xóa.

Vi phạm quy định giao thông về Giấy đăng ký xe

Theo Khoản 9 Điều 12 thuộc Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không có Giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết thời hạn sử dụng sẽ phải nhận mức phạt từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng.Điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép

Nếu so sánh mức phạt hiện nay với mức phạt từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h – 20km/h đã được nâng lên từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP.Phương tiện tham gia giao thông chở quá số người quy định

Theo điểm o Khoản 34 Điều 2 thuộc Nghị định 123/2023/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô mà xe có chở hành khách, hay xe ô tô chở người và các loại xe tương tự như xe ô tô chở hành khách, xe chở người tham gia giao thông chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km mà thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định. Theo đó, trường hợp mà chở quá số người từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá người từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá số người từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá số người từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ sẽ bị phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi một người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện tham gia giao thông nhưng quy định tổng mức phạt tiền tối đa không được vượt quá 75.000.000 đồng.

Như vậy cho thấy, Nghị định 123/2022/NĐ-CP đã có nhiều bước thay đổi hơn, bổ sung nhiều hơn về nội dung của các lỗi và cũng như mức phạt vi phạm hành vi giao thông năm 2023 so với Nghị định cũ Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể rằng, mức phạt tiền đối với các lỗi phổ biến đã tăng dao động từ 100.000 đồng – 1.000.000 đồng/lỗi.

Vì việc sửa đổi các điều luật cũng như mức phạt trong điều lệ mới mà các chủ phương tiện, người tham gia điều khiển phương tiện giao thông cần phải nắm rõ hơn các điều luật nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về vi phạm giao thông mới nhất năm 2022, về bộ Luật Giao thông đường bộ để có thể đảm bảo việc tham gia giao thông được suông sẻ, có những chuyến đi, chuyến hành trình xa an toàn và vui vẻ, hạn chế những vấn đề, việc làm gây ảnh hưởng, vi phạm giao thông đã nêu trên nhằm tránh mất tiền vì những lỗi phạt không đáng có. Việc thay đổi của Nghị định đã giúp nhận ra tầm quan trọng hơn của việc đảm bảo an toàn khu tham gia giao thông.

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tổng hợp mức phạt tiền cũng như các hình thức phạt bổ sung năm 2022 đối với những lỗi vi phạm giao thông thường gặp theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP sau đây:


*
Mục lục bài viết

STT

Lỗi

Mức phạt tiền

Hình phạt bổ sung

(nếu có)

Xe máy

Xe ô tô

01

Chuyển làn không có tín hiệu báo trước (Không Xi nhan)

100.000 đồng đến 200.000 đồng

(Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100)

Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm trên cao tốc

(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu vi phạm trên đường cao tốc

(Điểm g Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

02

Chuyến hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(Điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

03

Điều khiển xe rẽ trái/phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái/phải đối với loại phương tiện đang điều khiển

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(Điểm k Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100; Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

04

Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe ô tô chạy trên đường

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

(Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100; Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông

(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

05

Người đang điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100, Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

06

Vượt đèn đỏ, đèn vàng

(Lưu ý: Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(Điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

(Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

(Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

07

Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (Đi sai làn)

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

(Điểm đ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

(Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

(Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn

(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

08

Đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường

100.000 đồng đến 200.000 đồng

(Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)

300.000 đồng đến 400.000 đồng

(Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100)

09

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

(Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100)

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

(Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

(Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

(Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

(Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc

(Điểm a Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng

(Điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

10

Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

(Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100; Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

(Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

11

Điều khiển xe ô tô không có gương chiếu hậu

300.000 đồng đến 400.000 đồng

(Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100)

12

Điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng

100.000 đồng đến 200.000 đồng

(Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100)

13

Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

14

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

15

Không có giấy phép lái xe

(Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)

1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3

(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên

(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

(Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

16

Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(Điểm a Khoản 2 Điều 17; Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

(Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

17

Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực

100.000 đồng đến 200.000 đồng

(Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100)

400.000 đồng đến 600.000 đồng

(Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100)

18

Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe

2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100)

6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

(Điểm đ khoản 10 Điều 6; Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

(Điểm e Khoản 10 Điều 5; Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100)

30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(Điển a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

(Điểm g Khoản 10 Điều 5; Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

19

Điều khiển xe chạy quá tốc độ

Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h

(Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100)

Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 05 km/h

(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

(Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100; Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

(Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

(Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

(Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100; Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

(Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

(Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)

6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

(Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100)

- Xe máy vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 10 Điều 6)

- Xe ô tô vi phạm: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

(Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100)

- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

(Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100)

Lưu ý: Thuật ngữ “xe máy” trong bảng được sử dụng theo cách gọi thông thường nhằm giúp mọi người tiện theo dõi hơn.

Xem thêm: Bài Ca Hóa Trị Lớp 9 - Bảng Hóa Trị Và Bài Ca Hóa Trị Về Hóa Học

Để tra cứu mức phạt vi phạm giao thông, các bạn cũng có thể sử dụng App tra cứu i
Thong:

Thong trên Android bằng cách click TẠI ĐÂY

Thong trên i
OS bằng cách click TẠI ĐÂY

Thong%20(1)(1).png" alt="*">